Hotline: 0886 37 47 37
Icon Collap
Trang chủ » Bản Đồ Hành Chính » BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN TÂN BÌNH TPHCM & THÔNG TIN QUY HOẠCH MỚI NHẤT

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN TÂN BÌNH TPHCM & THÔNG TIN QUY HOẠCH MỚI NHẤT

Cập nhật thông tin mới nhất về Bản đồ hành chính Quận Tân Bình Tp. Hồ Chí Minh do Websiste DanhKhoiReal.VN tổng hợp từ các nguồn trên Internet đáng tin cậy nhất. Quý khách hàng có thể xem đây là thông tin tham khảo với nhu cầu tra cứu thông tin về Bản đồ Quận Tân Bình & các phường của Quận Tân Bình.

TẢI NGAY BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN TÂN BÌNHFULL PDF CỠ LỚN 40M

TẢI NGAY

Quận Tân Bình có vị trí địa lý tiếp giáp với các khu vực sung quanh như: Phía Bắc giáp quận Gò Vấp và quận 12 – Phía Tây giáp quận Tân Phú, ranh giới là đường Trường Chinh và Âu Cơ – Phía Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3 và quận 10 – Phía Nam giáp quận 11.

Quận Tân Bình Thành Phố Hồ Chí Minh gồm 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15

Diện tích Quận Tân Bình: 22,38 km²

Dân số Quận Tân Bình năm 2019: 474.000 người

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm Bản đồ Hành chính Thành Phố Hồ Chí Minh & 24 Quận Huyện

Bản đồ quy hoạch chung Quy hoạch Quận Tân Bình

Bản đồ quy hoạch chung Quy hoạch Quận Tân Bình

MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ QUẬN TÂN BÌNH TPHCM

Thời phong kiến:

Huyện Tân Bình (nghĩa là Quảng Bình mới) được Nguyễn Hữu Cảnh đặt tên cho vùng đất phương Nam mới khai phá để theo địa danh quê quán của ông là phủ Tân Bình. Lúc đó, Tân Bình là huyện duy nhất của dinh Phiên Trấn, phủ Gia Định. Một thời gian sau đó sau được nâng lên thành phủ thuộc trấn Phiên An.

Năm 1836, phủ Tân Bình trở thành vùng đất của tỉnh Gia Định, bao gồm 03 huyện với 18 tổng, 365 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương như: ấp, bang, điếm, giáp, hộ, lân, nậu, phường, sóc, thủ, thuộc, xã) trực thuộc:

Huyện Bình Dương có sáu tổng với 123 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương):

Tổng Bình Trị Thượng có 27 thôn (nay là các quận Gò Vấp, Bình Thạnh và một phần quận 12);

Tổng Bình Trị Trung có 21 thôn (nay là các quận 1, 3, 4 và một phần quận 10);

Tổng Bình Trị Hạ có 26 thôn (nay là một phần các quận, huyện 7, Nhà Bè, Cần Giờ);

Tổng Dương Hòa Thượng có 20 thôn (nay là các quận Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú và một phần quận Bình Tân);

Tổng Dương Hòa Trung có 21 thôn (nay là một phần các quận, huyện 7, Nhà Bè);

Tổng Dương Hòa Hạ có 08 thôn (nay là một phần huyện Nhà Bè);

Huyện Bình Long có sáu tổng với 85 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương):

Tổng Bình Thạnh Thượng có 16 thôn (nay là một phần các huyện, thị Bến Cát, Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương);

Tổng Bình Thạnh Trung có 11 thôn (nay là một phần các huyện Hóc Môn, Củ Chi);

Tổng Bình Thạnh Hạ có 12 thôn (nay là một phần quận, huyện 12, Hóc Môn, Bình Chánh);

Tổng Cầu An Hạ có 12 thôn (nay là huyện Đức Hòa, một phần huyện Bến Lức, tỉnh Long An và một phần huyện Bình Chánh);

Tổng Long Tuy Thượng có 20 thôn (nay là một phần các huyện Hóc Môn, Củ Chi);

Tổng Long Tuy Trung có 14 thôn (nay là một phần huyện Củ Chi);

Huyện Tân Long có sáu tổng với 157 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương):

Tổng Tân Phong Thượng có 29 thôn (nay là một phần các quận 5, 8, 10, 11);

Tổng Tân Phong Trung có 31 thôn (nay là quận 6 và một phần các quận 5, 8, 11, Bình Tân);

Tổng Tân Phong Hạ có 21 thôn (nay là một phần các quận, huyện 8, Bình Chánh);

Tổng Long Hưng Thượng có 22 thôn (nay là một phần các quận, huyện 8, Bình Chánh);

Tổng Long Hưng Trung có 19 thôn (nay là một phần huyện Bình Chánh);

Tổng Long Hưng Hạ có 08 thôn (nay là một phần huyện Bến Lức, tỉnh Long An).

Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chủ yếu tương đương với phần lớn phủ Tân Bình thuộc tỉnh Gia Định trước khi Pháp chiếm Miền Đông Nam Kỳ, bao gồm:

Toàn bộ huyện Bình Dương; nay tương ứng với địa bàn các quận 1, 3, 4, 7, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp, Bình Thạnh, hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè và một phần các quận 10, 12;

Phần lớn huyện Bình Long; nay tương ứng với địa bàn các huyện Hóc Môn, Củ Chi, phần lớn quận 12 và một phần huyện Bình Chánh;

Phần lớn huyện Tân Long; nay tương ứng với địa bàn các quận 5, 6, 8, 11, Bình Tân, một phần quận 10 và phần lớn huyện Bình Chánh.

Thời Pháp thuộc:

Với Hòa ước Nhâm Tuất (1862), triều đình Huế nhượng hẳn 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ cho Pháp làm thuộc địa. Chính quyền thực dân Pháp chia 3 tỉnh này thành 13 thành các hạt thanh tra (inspection), do các viên chức Pháp ngạch thanh tra các công việc bản xứ (inspecteur des affaires indigeânes) đứng đầu, nhưng tạm thời vẫn giữ cơ cấu phủ huyện cũ.

Sau khi chiếm được toàn bộ Nam Kỳ, năm 1868, chính quyền thực dân Pháp bãi bỏ các đơn vị hành chính phủ, huyện, phân chia lại toàn bộ cõi Nam Kỳ. Các hạt thanh tra về sau cũng được đổi thành hạt tham biện (arrondissement), do các Chánh tham biện (administrateur) người Pháp đứng đầu. Tuy vậy, chính quyền thực dân Pháp vẫn giữ lại cơ cấu hành chính cấp thấp như tổng, xã thôn. Như vậy, phủ Tân Bình cùng các huyện trực thuộc đã bị bãi bỏ hoàn toàn.

Ngày 1 tháng 1 năm 1911, tỉnh Gia Định chia thành bốn quận: Thủ Đức, Nhà Bè, Gò Vấp và Hóc Môn. Vùng đất Tân Bình ngày nay khi đó thuộc về tổng Dương Hòa Thượng, quận Gò Vấp.

Vào những năm 1930, làng Tân Sơn Nhứt (ngày nay gọi là Tân Sơn Nhất) khi đó thuộc quận Gò Vấp đã không còn sau khi thực dân Pháp đuổi dân chiếm đất để xây dựng sân bay Tân Sơn Nhứt.

Ngày 11 tháng 5 năm 1944, Toàn quyền Đông Dương ký nghị định tách một số vùng (nằm kế cận Khu Sài Gòn – Chợ Lớn) của tỉnh Gia Định; bao gồm: Toàn bộ tổng Dương Hòa Thượng (có bảy làng: Bình Hưng Hòa, Phú Nhuận, Tân Sơn Nhì, Tân Sơn Hoà, Tân Hòa, Vĩnh Lộc và Phú Thọ Hoà) của quận Gò Vấp, năm làng (Hanh Thông Xã, Hanh Thông Tây, Bình Hòa Xã, Thạnh Mỹ Tây và An Hội) thuộc tổng Bình Trị Thượng, quận Gò Vấp, năm làng thuộc tổng Bình Trị Hạ (Tân Thuận Đông, Tân Quy Đông, Phú Mỹ Tây, Phước Long Đông và Phú Xuân Hội) cùng một phần làng Long Đức Đông thuộc tổng Dương Hòa Hạ của quận Nhà Bè và một phần làng An Khánh Xã thuộc tổng An Bình của quận Thủ Đức; để lập tỉnh Tân Bình. Tỉnh lỵ tỉnh Tân Bình đặt tại làng Phú Nhuận. Tỉnh này chì có duy nhất quận Châu Thành lập ngày 19 tháng 9 năm 1944, không có tổng trực thuộc, được chia ra ba khu vực quản lý: Gia Định, Thủ Thiêm và Nhà Bè. Tỉnh Tân Bình tồn tại đến tháng 8 năm 1945 thì giải thể.

Thời Việt Nam Cộng hòa:

Sau năm 1956, các làng gọi là xã.

Ngày 29 tháng 4 năm 1957, chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định 138-BNV/HC/NĐ ấn định địa giới tỉnh Gia Định gồm 6 quận (10 tổng, 61 xã), trong đó tăng thêm 2 quận là Bình Chánh và Tân Bình. Quận Tân Bình được thành lập trên cơ sở cắt tổng Dương Hòa Thượng (gồm bảy xã: Bình Hưng Hòa, Phú Nhuận, Phú Thọ Hòa, Tân Hòa, Tân Sơn Hòa, Tân Sơn Nhì và Vĩnh Lộc) ra khỏi quận Gò Vấp. Quận lỵ đặt tại xã Phú Nhuận.

Ngày 29 tháng 2 năm 1960, sáp nhập xã Tân Hòa thuộc tổng Dương Hòa Thượng, quận Tân Bình, vào xã Vĩnh Lộc cùng tổng.

Đến cuối năm 1962, quận Tân Bình chỉ có một tổng duy nhất là Dương Hòa Thượng. Từ năm 1962 chính quyền bỏ dần, đến năm 1965 bỏ hẳn cấp hành chính tổng, các xã trực tiếp thuộc quận.

Ngày 11 tháng 12 năm 1965, lập xã Tân Phú thuộc quận Tân Bình, từ phần đất cắt ra của hai xã: Tân Sơn Nhì và Phú Thọ Hòa cùng quận. Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận Tân Bình có 07 xã trực thuộc: Bình Hưng Hòa, Phú Nhuận, Phú Thọ Hòa, Tân Phú, Tân Sơn Hòa, Tân Sơn Nhì, Vĩnh Lộc.

Sau năm 1975:

Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập. Theo nghị quyết ngày 9 tháng 5 năm 1975 của Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam thành phố Sài Gòn – Gia Định, quận Tân Bình cũ bị giải thể. Các xã Vĩnh Lộc và Bình Hưng Hòa được giao cho huyện Bình Chánh quản lý (nay là các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, một phần xã Phạm Văn Hai của huyện Bình Chánh và các phường Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa B của quận Bình Tân). Địa bàn 05 xã còn lại được chia thành 03 quận mới trực thuộc thành phố Sài Gòn – Gia Định trên cơ sở nâng cấp các xã cũ: quận Phú Nhuận (xã Phú Nhuận cũ), quận Tân Sơn Hòa (xã Tân Sơn Hòa cũ), quận Tân Sơn Nhì (bao gồm 3 xã: Tân Sơn Nhì, Tân Phú và Phú Thọ Hòa cũ).

Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định). Theo đó, vẫn giữ nguyễn quận Phú Nhuận, đồng thời giải thể các quận Tân Sơn Hòa và Tân Sơn Nhì để tái lập quận Tân Bình. Như vậy, quận Tân Bình được tái lập trên cơ sở sáp nhập quận Tân Sơn Hòa và Tân Sơn Nhì cũ, là quận có diện tích lớn nhất thành phố khi đó.

Ngoài ra, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận Tân Bình có 28 phường, đánh số từ 1 đến 28.

Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận Tân Bình trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngáy 22 tháng 6 năm 1977, quận Tân Bình giải thể hai phường: 27 và 28, địa bàn hai phường giải thể nhập vào các phường kế cận; số lượng phường trực thuộc quận còn 26.

Ngày 27 tháng 8 năm 1988, theo Quyết định số 136-HĐBT[2] của Hội đồng Bộ trưởng, quận Tân Bình giải thể 26 phường hiện hữu, thay thế bằng 20 phường mới, đánh số từ 1 đến 20:

1. Tách 20 tổ dân phố với 4.787 nhân khẩu của phường 5 để sáp nhập vào phường 4, tách khu phố 5 và khu phố 6 (trong khu quân sự Tân Sơn Nhất) với 2.058 nhân khẩu để sáp nhập vào phường 2.

2. Sáp nhập 30 tổ dân phố với 7.192 nhân khẩu của phường 5 (phần còn lại) và phường 8 thành một phường lấy tên là phường 5.

3. Tách 19 tổ dân phố với 3.447 nhân khẩu của phường 19 để sáp nhập vào phường 18.

4. Tách 22 tổ dân phố với 5.918 nhân khẩu của phường 19 để sáp nhập vào phường 20.

5. Sáp nhập 9 tổ dân phố với 2.632 nhân khẩu của phường 19 (phần còn lại) và phường 21 thành một phường lấy tên là phường 19.

6. Giải thể phường 22 để sáp nhập vào phường khác.

a) Tách 36 tổ dân phố với 7.135 nhân khẩu của phường 22 để sáp nhập vào phường 11 thành một phường lấy tên là phường 11.
b) Tách 1 tổ dân phố với 209 nhân khẩu của phường 22 để sáp nhập vào phường 13.
c) Sáp nhập 19 tổ dân phố với 6.813 nhân khẩu của phường 22 (phần còn lại) và phường 23 thành một phường lấy tên là phường 10.
7. Giải thể phường 26 để sáp nhập vào phường khác:

a) Tách 28 tổ dân phố với 7.324 nhân khẩu của phường 26 để sáp nhập vào phường 24 thành một phường lấy tên là phường 9.
b) Sáp nhập 10 tổ dân phố với 2.229 nhân khẩu của phường 26 (phần còn lại) và phường 25 thành một phường lấy tên là phường 8.
8. Sáp nhập phường 6 và 7 thành một phường lấy tên là phường 6.

9. Tách một phần của phường 2 gồm 1,6 hécta diện tích tự nhiên với 71 nhân khẩu để sáp nhập vào phường 9 (cũ) và 10 (cũ) thành một phường lấy tên là phường 3.

10. Phường 2 sau khi phân vạch lại địa giới hành chính với phường 3 (mới) và phường 4, có 53 tổ dân phố, từ tổ 1 đến tổ 53 với 13.946 nhân khẩu.

Ngày 05 tháng 11 năm 2003, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính quận Tân Bình để thành lập quận Tân Phú và các phường trực thuộc, điều chỉnh địa giới hành chính một số phường thuộc quận Tân Bình. Nội dung như sau:

Thành lập quận Tân Phú trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường 16, 17, 18, 19, 20; 110,23 ha diện tích tự nhiên và 23.590 nhân khẩu của phường 14; 356,73 ha diện tích tự nhiên và 26.414 nhân khẩu của phường 15 thuộc quận Tân Bình. Quận Tân Phú có 1.606,98 ha diện tích tự nhiên và 310.876 nhân khẩu.

Điều chỉnh địa giới hành chính phường thuộc quận Tân Bình:

  • Điều chỉnh 3,22 ha diện tích tự nhiên và 758 nhân khẩu của phường 13 về phường 11 quản lý.
  • Điều chỉnh 1,49 ha diện tích tự nhiên và 1.425 nhân khẩu của phường 13 về phường 12 quản lý.
  • Điều chỉnh 79,75 ha diện tích tự nhiên và 26.019 nhân khẩu của phường 13 về phường 14 quản lý.
  • Điều chỉnh 9,26 ha diện tích tự nhiên và 3.201 nhân khẩu của phường 14 về phường 13 quản lý.
  • Như vậy, sau khi chia tách và điều chỉnh hành chính vào cuối năm 2003, quận Tân Bình còn lại 2.238,22 ha diện tích tự nhiên và 417.897 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường có số thứ tự từ phường 1 đến phường 15, giữ ổn định cho đến nay.

THÔNG TIN QUY HOẠCH QUẬN TÂN BÌNH TPHCM

ban-do-quy-hoach-tong-mat-bang-su-dung-dat-quan-tan-binh-den-nam-2020

Bản đồ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất Quận Tân Bình đến hết năm 2021

5/5 - (1 bình chọn)
Tags:

    ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

    Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Chủ đầu tư dự án theo: HOTLINE TƯ VẤN 24/7: 0886 37 47 37 hoặc cung cấp nội dung theo Form Mẫu bên dưới, chúng tôi liên hệ hỗ trợ tư vấn trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến các dự án này.

    Bình luận
    0886 37 47 37
    Đối tác phát triển dự án

    Là thương hiệu uy tín trên thị trường bất động sản Việt Nam, website DanhKhoiReal.VN đã trở thành đối tác tin cậy của hàng loạt công ty, tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực Bất động sản.

    • Danh Khôi Real
      Danh Khôi Real
    • Hưng Thịnh Corp
      Hưng Thịnh Corp
    • VinGroup
      VinGroup
    • Phúc Khang Corp
      Phúc Khang Corp
    • Khang Điền Corp
      Khang Điền Corp
    • Nam Long Group
      Nam Long Group
    • Keppel Land
      Keppel Land
    • MIK Group
      MIK Group
    • Vạn Thái Land
      Vạn Thái Land
    • PiGroup
      PiGroup
    • EZLand Việt Nam
      EZLand Việt Nam
    • Tiến Phước Group
      Tiến Phước Group
    • Bcons Group
      Bcons Group
    • 577 Group
      577 Group
    • Vạn Xuân Group
      Vạn Xuân Group
    • Tecco Group
      Tecco Group
    • Kiến Á Group
      Kiến Á Group
    • Masterise Group
      Masterise Group
    • Tập đoàn Mường Thanh
      Tập đoàn Mường Thanh
    • Phát Đạt Corp
      Phát Đạt Corp
    • An Gia Group
      An Gia Group
    • EximLand
      EximLand
    • CapitaLand
      CapitaLand
    • Đất Xanh Group
      Đất Xanh Group
    • TTC Land
      TTC Land
    • DRH Holdings
      DRH Holdings
    • C.T Group
      C.T Group
    • Thủ Thiêm Group
      Thủ Thiêm Group
    • Vingroup
      Vingroup
    • PV Invest
      PV Invest
    • Trung Thủy Group
      Trung Thủy Group
    • Công Ty Phú Long
      Công Ty Phú Long
    • Kim Oanh Group
      Kim Oanh Group
    • Lê Phong
      Lê Phong
    • Suối Tiên Group
      Suối Tiên Group
    • T&T Group
      T&T Group
    • TNR Holdings
      TNR Holdings
    • Refico
      Refico
    • Đại Phúc Group
      Đại Phúc Group
    • Phú Mỹ Hưng
      Phú Mỹ Hưng
    • NetLand
      NetLand
    • FLC Group
      FLC Group
    • HDTC
      HDTC